Thuế Doanh Nghiệp Tại Mỹ

Thuế Doanh Nghiệp Tại Mỹ

Dạng doanh nghiệp bạn điều hành sẽ cho bạn biết phải nộp những loại thuế nào, và cách trả tiền thuế. Sau đây là năm loại thuế doanh nghiệp tổng quát.

Dạng doanh nghiệp bạn điều hành sẽ cho bạn biết phải nộp những loại thuế nào, và cách trả tiền thuế. Sau đây là năm loại thuế doanh nghiệp tổng quát.

– Đối tượng chịu thuế là ai? – Thông tin về thuế nhập khẩu hàng mỹ phẩm

+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

+ Hàng hóa được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

+ Hàng hóa xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm, viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

+ Hàng hóa hoặc quà biếu, tặng, tài sản di chuyển vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế.

Thuế xuất nhập khẩu là gì? – Hiểu định nghĩa của vấn đề này sẽ giúp bạn hiểu hơn về thuế nhập khẩu mặt hàng mỹ phẩm

Thuế xuất nhập khẩu Là loại thuế gián thu, thu vào các loại hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới.

Mục đích quan trọng của thuế xuất nhập khẩu là gì? Chính là bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính. Thuế xuất nhập khẩu chỉ thu một lần, áp dụng cho hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch

Tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp

Mức thu nhập là tiêu chuẩn đề đánh thuế của Thuế thu nhâp doanh nghiệp (TNDN) trên thu nhập của năm tài chính được tính bằng cách điều chỉnh thuế cần thiết đối với lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên chuẩn mực kế toán được công nhận chung. Ngoại trừ một số trường hợp ( như thuế TNDN và tiền phạt, khoản vượt quá giới hạn chi phí được trừ của tiền quyên góp, khoản vượt quá giới hạn chi phí được trừ của chi phí việc xã giao, khoản chuyển vào quỹ dự phòng, tài sản khấu hao và khoản vượt quá giới hạn được khấu hao đối với tài sản trì hoãn, mất giá của tài sản, lương thưởng và lương hưu của cán bộ) thì có thể khấu trừ giá gốc và chi phí phát sinh cho việc kiếm doanh thu.

Các khoản lỗ phát sinh trong tính toán thu nhập cho mỗi năm tài chính được chuyển sang trong vòng 10 năm sau đó ( 9 năm đối với các khoản lỗ phát sinh trong năm tài chính bắt đầu trước 31/3/2018 ). Chế độ chuyển lỗ chỉ áp dụng trong trường hợp có nộp bản kê khai thuế màu xanh trong năm tài chính có phát sinh lỗ, và nộp bản kê khai thuế liên tục sau đó.

Ngoài ra, nếu số vốn của pháp nhân trên 100 triệu Yên hoặc công ty con 100% vốn của pháp nhân lớn có vốn từ 500 triệu Yên trờ lên (bao gồm pháp nhân nước ngoài ), số tiền tối đa có thể được khấu trừ từ thu nhập giới hạn ở mức 50% số tiền thu nhập theo năm tài chính bắt đầu của pháp nhân. (Đối với năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/4/2015 tới 31/3/2018 thì sẽ áp dụng tỷ lệ 55% đến 65% theo cơ chế chuyển tiếp)

Đối với một số pháp nhận nhất định như pháp nhân vừa và nhỏ có nộp bản kê khai màu xanh, khi đảo ngược khoản lỗ trong năm tài chính bắt đầu trong vòng 1 năm trước ngày bắt đầu tài chính phát sinh lỗ, thì có thể được nhận lại toàn bộ hoặc 1 phần tiền thuế TNDN của năm tài chính đã thực hiện hoàn lại.

Tuy nhiên, đối với một số pháp nhân nhất định như doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc doanh nghiệp đang tái cấu trúc lại việc kinh doanh thì tỷ lệ khấu trừ trong một thời gain nhất định là 100%.

Tuy nhiên, đối với một số pháp nhân nhất định khác như doanh nghiệp vừa và nhỏ hay doanh nghiệp đang tái cấu trúc kinh doanh thì trong một thời nhất định tỷ lệ khấu trừ là 100%.

Doanh nghiệp phải nộp bản khai thuế về thuế TNDN, thuế doanh nghiệp địa phương, thuế cư trú doanh nghiệp, thuế kinh doanh, thuế đặc biệt của doanh nghiệp địa phương trong vòng 2 tháng kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc của từng năm tài chính.

Tuy nhiên, trong trường hợp nếu vì việc cuộc họp đại hội cổ đông thường niên không được triệu tập trong vòng 2 tháng do quy định trong điều lệ hoặc hoàn cảnh đặc biệt của doanh nghiệp, hoặc do những lý do bất khả kháng khác mà không thể nộp kê khai thuế, doanh nghiệp có thể yêu cầu gia hạn thời hạn nộp. Số tiền thu nhập và số tiền thuế được ghi trong phải kê khai phải được tính toán dựa trên việc quyết toán đã xác định theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông,

Số thuế đã được tính phải được nộp trong cùng thời hạn đó. Kể cả trường hợp được gia hạn thời gian nộp bản kê khai thuế đã nói ở trên thì thời hạn nộp thuế vẫn không được gia hạn, nên doanh nghiệp sẽ bị tính lãi và triền phạt do thanh toán chậm trong khoảng thời gian được gia hạn. Trường hợp sau khi tính số tiền thuế xác định phải nộp, nếu có một khoản thanh toán tạm thời đã được nộp trước thì sẽ đươc khấu trừ.

Đối với doanh nghiệp năm tài chính vượt qua 6 tháng, trong khoảng thời gian cho đến ngày đủ 6 tháng sau ngày bắt đầu năm tài chính doanh nghiệp phải nộp bản kê khai thuế tạm thời và nộp thuế tạm thời trong vòng 2 tháng kể từ 6 tháng đầu tiên.

Giấy kê khai thuế của doanh nghiệp được thành giấy khai thuế màu trắng và màu xanh. Doanh nghiệp có thể nôp giấy khai thuế màu xanh sau khi nhận được sự cho phép của cơ quan thuế.

Các doanh nghiệp nộp kê khai thuế màu xanh thường được nhận thường được hưởng quyền lợi đặc thù về các loại thuế. Để có thể nhận được sự cho phép của cơ quan thuế về việc nộp kê khai thuế màu xanh, doanh nghiệp cần phải nộp đơn xin chấp thuận theo mẫu nhất định cho cơ quan thuế trước ngày bắt đầu năm tài chính đó.

Trong trường hợp doanh nghiệp mới được thành lập hoặc DNNN đã mở chi nhánh tại Nhật Bản muốn được áp dụng việc kê khai thuế màu xanh kể từ năm tài chính mà doanh nghiệp hoặc chi nhánh thành lập, thì phải nộp đơn xin phê duyệt trước ngày đủ 3 tháng kể từ khi thành lập hoặc ngày kết thúc năm kinh doanh đầu tiên ( tùy theo ngày nào đến trước ).

Việc chuyển tiền về công ty mẹ (nước sở tại) do pháp nhân Nhật Bản thực hiện dựa trên giao dịch giữa các doanh nghiệp, và được xử lý như là thanh toán giá gốc, kinh phí, phân chia lợi nhuân hoặc cho vay (hoặc trả nợ) theo nội dung giao dịch đó. Một phần trong giá gốc, kinh phí sẽ được khấu trừ khi pháp nhân Nhật Bản thực hiện thanh toán.

Đối với một số khoản thanh toán được coi là thu nhập của công ty mẹ (như thanh toán lãi, lợi tức, phí sử dụng…) một bộ phận sẽ phát sinh thuế thu nhập đánh tại gốc (thuế thu nhập khấu trừ tại nguồn).

Thành lập pháp nhân Nhật Bản, mở chi chi nhánh tại Nhật Bản và đăng ký thuế

Trong trường hợp thành lập pháp nhân mới tại Nhật Bản theo pháp luật Nhật Bản, hoặc thiết lập chi nhánh mới tại Nhật Bản và một số trường hợp khác, sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký thuế liên quan tới việc thiết lập này cho cơ quan thuế trong một thời hạn nhất định sau khi thành lập pháp nhân hoặc chi nhánh.

Ngoài ra, kể cả trong trường hợp pháp nhân nước ngoài dù không mở chi nhánh nhưng có phát sinh một bộ phận thu nhập là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nhật Bản thì vẫn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế.

Khấu trừ tại nguồn (trưng thu tại gốc) đối với người không cư trú, DNNN

Đối với người không cư trú hoặc DNNN, trong trường hợp thanh toán các thu nhập nhất định thuộc thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, khi thực hiện thanh toán tại Nhật Barnm hoặc trường hợp thực hiện thanh toán ngoài Nhật bản mà người thanh toán có địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản thì phải trưng thu tại nguồn.

Trong đó, với thu nhập nhất định được xác định theo phân loại người không cư trú và DNNN, nếu người không cư trú hoặc DNNN là người nhận thu nhập có cơ sở thường trú tại Nhật Bản, việc khấu trừ tại nguồn sẽ được miễn với điều kiện là thu nhập đó thuộc về cơ sở thường trú đó, và xuất trình cho người thanh toán chứng từ của cơ quan thuế rằng thu nhập đã được tính gộp vào thu nhập kinh doanh và là đối tượng chịu thuế theo kê khai.

Nhằm tránh việc đánh thuế hai lần có tính quốc tế, Nhật Bản đã ký kết các Hiệp ước quốc tế về thuế với nhiều nước với mục đích điều chỉnh phạm vi thu nhập chịu thuế liên quan đến hoạt động đầu tư, hoạt động kinh tế giữa hai quốc gia.

Các điều khoản của Hiệp ước thuế được ưu tiên áp dụng hơn so với luật Nhật Bản.

Các giao dịch trong nước và giao dịch nhập khẩu sau đây sẽ phải chịu thuế tiêu dùng (trừ một số giao dịch nhất định được miễn thuế). Thuế suất thuế tiêu dùng là 8% (bao gồm 1,7% thuế tiêu dùng địa phương)

※ Lưu ý: Thuế suất thuế tiêu dùng kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2019 được tăng lên thành 10% (bao gồm 2,2% thuế tiêu dùng địa phương). Đồng thời, chế độ giảm thuế suất của thuế tiêu dùng cũng được thực hiện, đối với việc chuyển nhượng thực phẩm không bao gồm rượu bia và ăn uống tại nhà hàng và chuyển nhượng báo được phát hành từ 2 lần trở lên một tuần (có hợp đồng mua báo định kỳ) thì áp dụng thuế suất giảm 8% (bao gồm 1,76% thuế tiêu dùng địa phương)

Giao dịch trong nước: Chuyển nhượng tài sản, cho vay tài sản và dịch vụ được cung cấp bởi cơ sở kinh doanh tại Nhật Bản. Giao dịch nhập khẩu: Hàng hóa được nhập về từ khu vực ngoại quan Giao dịch tín dụng, giao dịch vốn và một số giao dịch nhất định trong các lĩnh vực y tế, phúc lợi xã hội, giáo dục là đối tượng không chịu thuế. Các giao dịch xuất khẩu và các giao dịch tương tự xuất khẩu như thông tin quốc tế, vận chuyển quốc tế được miễn thuế tiêu dùng.