Dân Sinh Là Gì

Dân Sinh Là Gì

Ngành Luật Dân Sự là một ngành học có nhiều cơ hội việc làm, mang lại mức lương hấp dẫn. Sinh viên có niềm đam mê với luật học và mong muốn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự có thể lựa chọn theo học Ngành Luật Dân Sự. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu Ngành Luật Dân Sự là gì? Cơ hội việc làm sau khi ra trường.

Ngành Luật Dân Sự là một ngành học có nhiều cơ hội việc làm, mang lại mức lương hấp dẫn. Sinh viên có niềm đam mê với luật học và mong muốn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự có thể lựa chọn theo học Ngành Luật Dân Sự. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu Ngành Luật Dân Sự là gì? Cơ hội việc làm sau khi ra trường.

Ngành Luật Dân Sự học môn gì? Các môn học trong chuyên ngành

Các môn học trong chuyên Ngành Luật Dân Sự được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm các môn học đại cương cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật, khoa học xã hội và nhân văn, bao gồm:

Nhóm các môn học chuyên ngành cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu về luật dân sự, bao gồm:

Các môn học thực hành giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, bao gồm:

Ngoài ra, sinh viên còn được học các môn học tự chọn, phù hợp với sở thích và định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Dưới đây là danh sách một số môn học chuyên Ngành Luật Dân Sự phổ biến:

Ngành Luật Dân Sự ra trường làm gì? Cơ hội nghề nghiệp dành cho sinh viên học luật dân sự

Sinh viên tốt nghiệp chuyên Ngành Luật Dân Sự có nhiều cơ hội nghề nghiệp, bao gồm:

Các cơ quan nhà nước như Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự,… luôn có nhu cầu tuyển dụng các luật sư, chuyên viên pháp lý có trình độ chuyên môn cao để thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật dân sự.

Các tổ chức tư nhân như công ty luật, văn phòng luật sư,… cũng là một lựa chọn nghề nghiệp hấp dẫn cho sinh viên tốt nghiệp chuyên Ngành Luật Dân Sự. Tại đây, sinh viên có thể phát huy khả năng tư vấn, tranh tụng,… của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.

Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),… cũng có nhu cầu tuyển dụng các luật sư, chuyên viên pháp lý có trình độ chuyên môn cao để thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật dân sự quốc tế.

Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp chuyên Ngành Luật Dân Sự có thể làm các công việc sau:

Ngành Luật Dân Sự Thi Khối nào? Tổ hợp môn nào?

Ngành Luật Dân Sự là một ngành học thuộc khối ngành Luật, do đó, thí sinh có thể thi các khối thi sau để xét tuyển vào ngành này: A00, A01, C00, D01, D03, D06

Top 8 trường đào tạo Ngành Luật Dân Sự hàng đầu hiện nay

Hiện nay, có rất nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo Ngành Luật Dân Sự. Tuy nhiên, 8 trường đào tạo Ngành Luật Dân Sự hàng đầu hiện nay bao gồm:

Đại học Luật Hà Nội là trường đại học hàng đầu về đào tạo luật học tại Việt Nam. Trường được thành lập năm 1959, là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành luật và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.

Chương trình đào tạo luật dân sự tại Trường Đại học Luật Hà Nội được xây dựng theo chuẩn quốc gia và quốc tế, trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng chuyên môn vững vàng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học công lập hàng đầu về đào tạo luật học tại miền Nam. Trường được thành lập năm 1995, là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành luật và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.

Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM

Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (UEL) là trường đại học đào tạo và nghiên cứu khối ngành kinh tế, kinh doanh và luật hàng đầu Việt Nam nói chung và tại khu vực phía Nam nói riêng, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Học tập tại UEL mang lại cho sinh viên nhiều lợi ích, bao gồm:

Ngoài ra, học tập tại UEL còn mang lại cho sinh viên những lợi ích khác như:

Chương trình đào tạo luật dân sự tại UEL bao gồm 144 tín chỉ, được chia thành 4 năm học. Nội dung chương trình đào tạo gồm các môn học chính sau:

Mức lương sinh viên ra trường Ngành Luật Dân Sự là bao nhiêu?

Mức lương Ngành Luật Dân Sự khi tốt nghiệp sẽ được phân chia theo cấp bậc và kinh nghiệm, lương sẽ giao động từ: 2.000.000 – 40.000.000 VNĐ/tháng chi tiết dưới đây:

Tố chất cần có để học Ngành Luật Dân Sự

Để học tốt luật dân sự, sinh viên cần có những tố chất sau:

Đây là yếu tố quan trọng nhất để học tốt luật dân sự. Luật dân sự là một ngành học đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận và khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp. Nếu không có tình yêu với luật học, sinh viên sẽ khó có thể theo đuổi ngành học này lâu dài.

Luật dân sự là một ngành học đòi hỏi khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp cao. Sinh viên cần có khả năng phân tích các vấn đề pháp lý một cách rõ ràng, mạch lạc, và tổng hợp các quy định pháp luật một cách chính xác.

Luật dân sự là một ngành học đòi hỏi khả năng giao tiếp, thuyết trình tốt. Sinh viên cần có khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, thuyết phục để có thể giải thích các vấn đề pháp lý cho các cá nhân, tổ chức.

Luật dân sự là một ngành học đòi hỏi khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm tốt. Sinh viên cần có khả năng tự học, tự nghiên cứu, đồng thời cũng cần có khả năng hợp tác, phối hợp với các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề pháp lý.

Luật dân sự là một ngành học đòi hỏi khả năng chịu được áp lực công việc cao. Sinh viên cần có khả năng bình tĩnh, xử lý các tình huống một cách hiệu quả trong điều kiện áp lực.

Phương thức xét tuyển Ngành Luật Dân Sự tại UEL

Thí sinh đăng ký xét tuyển Ngành Luật Dân Sự của UEL bằng các phương thức tuyển sinh:

Ngoài ra, UEL còn có đào tạo chương trình liên kết quốc tế.

Với sự phát triển của kinh tế – xã hội, Ngành Luật Dân Sự là một ngành học có nhiều tiềm năng phát triển. Sinh viên có niềm đam mê với luật học và mong muốn trở thành một luật sư giỏi thì Trường Đại học Kinh tế – Luật là lựa chọn hàng đầu cho bạn.

2. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình

Về độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình được quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

* Độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ:

Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

* Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:

- Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm;

- Dân quân thường trực là 02 năm.

3. Tiêu chuẩn tham gia dân quân tự vệ

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn đi dân quân tự vệ:

- Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.

4. Trường hợp tạm hoãn, miễn đi Dân quân tự vệ

* Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:

Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự về được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau:

- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;

- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;

- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

* Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ:

Cụ thể tại khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sau đây:

- Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;

- Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;

- Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

Tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, người có hành vi trốn tham gia dân quân tự vệ

Cụ thể, theo Điều 21a Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP ), bổ sung các mức xử phạt vi phạm hành chính về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.

Nguồn: Luật  48/2019/QH 2014, ngày 22/11/2019

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 7 Luật Quốc phòng. Cụ thể như sau:

1. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.

2. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:

a) Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;

b) Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;

c) Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;

d) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;

đ) Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;

i) Kết hợp quốc phòng với kinh tế-xã hội và kinh tế-xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;

k) Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;

l) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

* Hỏi: Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình được quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 17 Luật Lực lượng dự bị động viên. Cụ thể như sau:

1. Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:

a) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;

b) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.